Hợp đồng mua bán xe máy là gì? Tải mẫu hợp đồng mua bán xe máy viết tay, mua bán xe máy cũ, giấy tờ mua bán xe máy - cách lập hợp đồng mua bán xe máy.
Hợp đồng mua bán xe máy là gì?
Hợp đồng mua bán xe máy là bằng chứng cho việc chuyển giao quyền sở hữu xe máy của người bán và người mua. Trong đó phí chuyển giao xe máy sẽ do hai bên đích thân thỏa thuận và đồng ý trong hợp đồng mua bán xe máy.
Mỗi hợp đồng đều sẽ có những nội dung riêng, hợp đồng mua bán xe máy cũng không ngoại lệ, cũng phải có một số hạng mục cần có để đảm bảo tính hợp lệ của một mẫu hợp đồng mua bán xe như:
- Thông tin cụ thể giữa bên bán và bên mua xe;
- Nội dung hợp đồng bao gồm toàn bộ thông tin về xe máy được sử dụng mua, bán;
- Hình thức mà hai bên thống nhất trong việc thỏa thuận thanh toán xe máy;
- Lời cam đoan, đảm bảo của 2 bên trong quá trình mua bán xe máy;
- Thỏa thuận cuối cùng: Là hướng giải quyết khi có tranh chấp cùng với lời cam kết của 2 bên;
- Hai bên tham gia vào mẫu giấy tờ mua bán xe máy ký tên theo quy định.
Mẫu hợp đồng mua bán xe máy còn được biết với nhiều tên gọi khác như:
- Giấy tờ mua bán xe máy cũ, hợp đồng mua bán xe máy cũ;
- Giấy bán cho tặng xe, giấy mua bán cho tặng xe;
- Hợp đồng mua bán xe máy viết tay;
- Mẫu giấy mua bán xe máy;
- Giấy chuyển nhượng xe…
Dưới đây là mẫu hợp đồng mua bán xe máy mà Maudon.net đã sưu tầm được nhằm mục đích đưa đến cho mọi người có thể tham khảo và tải về miễn phí mẫu giấy mua bán xe máy mới và phổ biến nhất.
>> Xem thêm: Giấy ủy quyền mua bán xe máy.
Tính pháp lý của hợp đồng mua bán xe máy viết tay?
Hợp đồng mua bán xe máy viết tay, mẫu giấy mua bán xe máy viết tay được coi là hợp đồng dân sự (căn cứ Điều 119, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự là bản hợp đồng dân sự).
Nghĩa là, dựa vào quy định của pháp luật, thì hợp đồng mua bán xe máy viết tay có thể bằng lời nói hoặc bằng văn hoặc hành vi cụ thể.
Tuy nhiên, căn cứ vào Điều 8 Thông tư số 58/2020/TT-BCA đã quy định rằng: Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác trên địa bàn cấp giấy đăng ký xe.
Tóm lại, giấy mua bán xe máy viết tay chỉ có giá trị pháp lý khi được xác nhận công chứng hoặc chứng nhận tại cơ quan có thẩm quyền.
Tải mẫu hợp đồng mua bán xe máy, mua bán xe máy cũ
Mẫu hợp đồng mua bán xe máy là mẫu văn bản chung cho việc mua bán, trao đổi xe máy. Khi mà 2 bên thỏa thuận việc mua bán xe máy thì mọi thông tin của cả 2 bên mua và bán hay thông tin về xe, giá cả đã được 2 bên thương lượng và đồng ý cũng đều là nội dung trong hợp đồng mua bán xe máy.
Mẫu hợp đồng mua bán xe máy có thể được sử dụng với mục đích không phải mua bán mà là cho tặng xe máy.
Cách viết giấy mua bán xe máy, giấy bán cho tặng xe máy
Mỗi loại hợp đồng đều sẽ có những nội dung riêng, hợp đồng mua bán xe máy cũng không ngoại lệ, cũng phải có một số hạng mục cần có để có thể đảm bảo tính hợp lệ của một mẫu hợp đồng mua bán xe như:
- Thông tin cụ thể giữa bên bán và bên mua xe;
- Nội dung hợp đồng bao gồm toàn bộ thông tin về xe máy được sử dụng mua, bán;
- Hình thức mà hai bên thống nhất trong việc thỏa thuận thanh toán xe máy;
- Lời cam đoan, đảm bảo của 2 bên trong quá trình mua bán xe máy;
- Thỏa thuận cuối cùng: Là hướng giải quyết khi có tranh chấp cùng với lời cam kết của 2 bên;
- Hai bên tham gia vào mẫu giấy tờ mua bán xe máy ký tên theo quy định.
Dưới đây là hướng dẫn chi tiết mẫu hợp đồng mua bán xe máy được diễn ra theo thứ tự:
1. Phần Quốc hiệu, tiêu ngữ, tên đơn và ngày làm đơn:
- Quốc hiệu, tiêu ngữ viết: “CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, ”Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” tiêu ngữ viết dưới Quốc hiệu và cả 2 đều phải đặt ở chính giữa văn bản;
- Tên đơn tùy theo mục đích là mua bán hay cho tặng xe máy mà tên đơn có thể là: Hợp đồng mua bán xe máy, giấy chuyển nhượng xe, giấy cho tặng xe máy…;
- Người làm đơn ghi rõ tên biển kiểm soát được Công an cấp trên mẫu xe máy ;
- Người làm đơn ghi rõ ngày, tháng, năm làm đơn và địa điểm làm đơn theo mẫu sau:
“Hôm nay, ngày …… tháng …….. năm ……., tại …………………, chúng tôi gồm có”.
2. Phần thông tin về bên bán và bên mua xe gồm có:
BÊN BÁN (BÊN A)
- Ông(Bà): Ghi đầy đủ họ và tên của người ban xe;
- Sinh ngày: Ghi rõ ngày, tháng, năm sinh của người bán;
- CMND/CCCD số: Ghi rõ người cấp và ngày cấp;
- Hộ khẩu thường trú;
- Nơi ở hiện tại;
- Số điện thoại liên hệ.
BÊN MUA(BÊN B): Về phía bên mua cũng ghi những thông tin tương tự như bên bán
- Ông (Bà);
- sinh năm;
- CMND/CCCD: Viết rõ số CMND/CCCD và người cấp, ngày cấp;
- Hộ khẩu thường trú: Nơi ở hiện tại;
- Số điện thoại liên hệ.
Thông tin về người mua và người bán trong hợp đồng mua bán, cho tặng xe máy cần phải được khai chính xác và đầy đủ thông tin nhằm việc giải quyết mẫu đơn được thuận tiện và nhanh chóng nhất.
Sau khi đã hoàn thành thông tin về hai bên mua bán, cho tặng xe máy người làm đơn ghi thêm:
“Chúng tôi đã tự nguyện cùng nhau lập và ký kết bản hợp đồng này để thực hiện việc mua bán xe máy/xe môtô, với những điều khoản đã được hai bên bàn bạc, thống nhất và thoả thuận như sau”
3. Phần đặc điểm xe, thỏa thuận và cam đoan của 2 bên trong việc mua bán, cho tặng xe máy:
ĐIỀU 1: ĐẶC ĐIỂM XE MUA BÁN
Người làm đơn ghi rõ những đặc điểm của xe như sau:
- Bên bán là chủ sở hữu của chiếc xe máy/xe môtô mang nhãn hiệu;
- Loại xe: Ghi rõ loại xe máy được sử dụng để mua, bán trong hợp đồng;
- Màu sơn: Ghi rõ màu sơn đã được nêu trong giấy tờ đăng ký xe;
- Ghi rõ số khung và số máy của xe;
- Số biển số đăng ký xe máy;
- Theo “Đăng ký xe” số bao nhiêu?
- Do Phòng Cảnh sát Giao thông - Công an: Ghi rõ đơn vị Phòng Cảnh sát Giao thông cấp giấy đăng ký xe;
- Ngày cấp;
- Đăng ký lần đầu ngày nào?
Về đặc điểm của xe máy phải được khai chính xác, trung thực như khai về thông tin của hai bên mua xe và bán xe.
ĐIỀU 2: VỀ SỰ THỎA THUẬN MUA BÁN
2.1. Bên bán đã đồng ý bán và Bên mua đã đồng ý mua chiếc xe nói trên như hiện trạng với giá là: (Ghi rõ vừa số và chữ của giá bán xe) và không thay đổi giá bán trên vì bất kỳ lý do gì.
2.2. Bên bán đã nhận đủ số tiền do bên mua trả và đã giao xe đúng như hiện trạng đã được nêu trên cho bên mua cùng toàn bộ giấy tờ có liên quan đến chiếc xe này. Việc giao nhận không có bất kỳ điều gì vướng mắc. Việc giao tiền, giao xe đã được hai bên thực hiện bằng việc ký vào biên bản bàn giao xe hoặc thực hiện đồng thời bằng việc ký vào hợp đồng này.
2.3. Hai bên mua, bán thỏa thuận: Bên mua nộp toàn bộ các loại lệ phí, thuế liên quan đến việc mua bán xe máy.
ĐIỀU 3: CAM ĐOAN TỪ 2 BÊN
3.1. Bên bán cam đoan:
Khi đem bán theo bản hợp đồng này, chiếc xe nói trên đã thuộc quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp của Bên bán; không trong tình trạng đem cầm cố, thế chấp hay dùng để đảm bảo cho bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào.
3.2. Bên mua cam đoan:
Bên mua đã tự bản thân mình xem xét kỹ, biết rõ về nguồn gốc sở hữu và hiện trạng của chiếc xe nói trên là của Bên bán, bằng lòng mua và không có bất kỳ điều gì thắc mắc.
ĐIỀU 4: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
- Hai bên đã tự mình đọc lại nguyên văn của bản hợp đồng này, đều hiểu và chấp thuận toàn bộ nội dung của hợp đồng, không có bất kỳ điều gì vướng mắc.
- Hai bên cùng ký tên để làm bằng chứng và xác nhận.
>> Xem thêm: Hợp đồng cho thuê xe máy.
Thủ tục mua bán xe máy, chuyển nhượng xe máy
Để việc mua bán xe máy trở nên hợp pháp, người bán và người mua phải tiến hành làm hợp đồng mua bán xe máy tại phông công chứng hoặc Ủy ban nhân dân tại xã, phường nơi mà hồ sơ xe máy gốc đặt tại.
Hợp đồng xe máy bắt buộc phải được xác nhận và công chứng về:
- Bên bán xe máy:
-
- Bản chính giấy tờ đăng ký xe máy;
- Chứng minh thư và sổ hộ khẩu của người bán.
Trường hợp người bán Độc thân phải có giấy chứng nhận độc thân do bên UBND Xã, Phường cấp, nếu người bán đã có gia đình bắt buộc phải có thông tin và chữ ký của vợ/chồng.
- Bên thực hiện mua xe máy: Chứng minh thư/căn cước công dân và sổ hộ khẩu.
Quy định của pháp luật đối với giấy tờ mua bán xe máy
Bất kỳ hợp đồng nào cũng phải có quy định riêng của hợp đồng, hợp đồng mua bán xe máy cũng vậy cũng có những quy định riêng cần chú ý.
Về chủ thể mua bán xe:
Chủ thể của hợp đồng mua bán xe là các bên cụ thể là bên mua và bên bán khi tham gia vào hợp đồng mua bán xe:
Đối với bên bán:
- Bên bán xe phải là chính chủ sở hữu hợp pháp của xe, phải có độ tuổi từ đủ 18 tuổi, trừ trường hợp xe là tài sản chung của vợ và chồng thì cả hai người đều bắt buộc phải tham gia vào hợp đồng và là bên bán mặc dù trong giấy chứng nhận đăng ký xe chỉ đứng tên một người là vợ hoặc chồng;
- Trường hợp chính chủ sở hữu hợp pháp của xe không có khả năng tự mình tham gia giao dịch có thể ủy quyền cho người khác thay mặt bản thân để tham gia giao dịch và bắt buộc phải có hợp đồng ủy quyền;
- Trong trường hợp ủy quyền mua bán xe, người được ủy quyền cũng bắt buộc phải đáp ứng đủ điều kiện để tham gia giao dịch mua bán xe máy như: Từ đủ 18 tuổi trở lên, không bị hạn chế năng lực hay mất năng lực hành vi dân sự.
Đối với bên mua xe:
- Bên mua xe khi tham gia giao dịch cũng như bên bán phải từ đủ 18 tuổi, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hay mất năng lực hành vi dân sự;
- Trường hợp bên mua không thể tự mình tham gia hợp đồng mua bán xe thì có thể ủy quyền cho người khác thay mặt bên mua xe để tham gia giao dịch bắt buộc thông qua hợp đồng ủy quyền;
- Trong trường hợp này, người được ủy quyền cũng phải đáp ứng tất cả điều kiện của người được ủy quyền như trên bên bán.
Về hình thức mua bán xe:
Theo quy định của pháp luật hợp đồng mua bán xe bắt buộc lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực căn cứ tại Thông tư 15/2014 của Bộ Công an như sau:
- Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân bắt buộc phải có công chứng theo quy định của pháp luật về chứng thực hoặc công chứng của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe máy dựa theo quy định của pháp luật về chứng thực.”;
- Như vậy, để hợp đồng chuyển nhượng xe máy có hiệu lực pháp luật thì các chủ thể phải tiến hành công chứng hoặc chứng thực giấy tờ mua bán xe máy;
- Theo đó hợp đồng mua bán xe máy viết tay sẽ không có hiệu lực pháp luật. Đây là điều kiện quan trọng đối với giao dịch có tài sản lớn như hợp đồng mua bán xe máy.
Theo đó, việc cơ quan có thẩm quyền xác thực giao dịch dân sự sẽ là căn cứ để đảm bảo quyền lợi của cả hai bên mua bán xe.
- Hợp đồng mua bán xe có công chứng là mẫu văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất nhằm đảm bảo được quyền lợi đã được thỏa thuận giữa hai bên.
Về mặt nội dung:
- Nội dung của hợp đồng mua bán xe máy là sự thỏa thuận của các bên về quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc mua bán xe máy như: Giá cả, hình thức thanh toán, chất lượng, số lượng xe máy, vấn đề về hồ sơ sang tên xe, thủ tục nộp thuế…;
- Các bên đều hoàn toàn có quyền tự do thỏa thuận về tất cả các điều khoản.
Tuy nhiên, nội dung của hợp đồng phải thỏa mãn những điều kiện có hiệu lực của hợp đồng theo quy định đã được ban hành của Bộ luật dân sự như sau:
Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của pháp luật;
- không trái với đạo đức xã hội.
Như vậy, các chủ thể của hợp đồng có quyền tự do thỏa thuận trong quy định của pháp luật.
Đây cũng là một điều kiện quan trọng nhằm đảm bảo được quyền và lợi ích của công dân, đảm bảo về trật tự và an toàn xã hội.
Bởi lẽ trên thực tế hiện nay, rất nhiều hợp đồng mang nội dung giả mạo, trái đạo đức nhằm mục đích đạt được những lợi ích cá nhân.
Cá nhân là người thiếu hiểu biết sẽ dễ dàng trở thành con mồi ngon cho những mục đích xấu, gây ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh xã hội.
Về đối tượng mua bán
- Đối tượng của hợp đồng mua bán thông thường là tài sản mua bán. Tuy nhiên, đối với hợp đồng xe máy thì tài sản chính là xe máy;
- Xe máy là tài sản chịu sự quản lý của nhà nước và pháp luật thông qua việc đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe máy;
- Ngoài ra, xe máy là tài sản dùng để di chuyển có giá trị cao nên cách thức di chuyển, đăng ký xe máy đều bắt buộc phải tuân thủ các quy định của Bộ công an về đăng ký xe;
- Đặc biệt, tài sản của hợp đồng hoàn toàn có thể là xe máy cũ trong hợp đồng mua bán xe máy là xe máy cũ.
>> Tham khảo: Thủ tục đăng ký xe (đăng ký biển số xe).
Về thời hạn chuyển quyền sở hữu.
Thông tư 15/2014 của Bộ công an đã quy định rõ về thời hạn chuyển quyền sở hữu tại Khoản 3 Điều 6 như sau:
Trong thời hạn là 30 ngày, kể từ khi làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe và làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.
Như vậy, trách nhiệm của chủ xe là trong thời hạn 30 ngày từ ngày lập hợp đồng mua bán xe đã có công chứng và chứng thực của Cơ quan chức năng có thẩm quyền, hai bên phải tiến hành thủ tục sang tên xe.
Một số câu hỏi liên quan đến hợp đồng mua bán xe máy
1. Ủy quyền cho người khác làm thủ tục đăng ký xe được không?
Có. Trường hợp không thể tự đi làm thủ tục đăng ký xe thì có thể ủy quyền cho người khác nhưng phải có giấy ủy quyền và phải xuất trình Chứng minh nhân dân của người được ủy quyền.
>> Tham khảo thêm: Quy định của pháp luật đối với hợp đồng mua bán xe máy.
2. Có thể dùng giấy mua bán xe máy viết tay không?
Có. Tuy nhiên, để hợp đồng mua bán xe amsy viết tay có giá trị pháp lý, bên mua và bên bán phải công chứng, chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Làm hợp đồng mua bán xe cần lưu ý những gì?
Khi làm hợp đồng mua bán xe máy cần chú ý đến thông tin, hiện trạng của xe như số khung, số máy phải ghi đúng thông tin trên xe.
Việc công chứng hợp đồng mua bán xe, sang tên xe cũng sẽ mất mất phí công chứng cũng như mức phí trước bạ, vì vậy cần thỏa thuận rõ ai là người chịu các khoản phí này để tránh tranh chấp về sau.