Bệnh viêm gan siêu vi B và các đường lan truyền của bệnh

Bài viết được viết bởi Bác sĩ Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.

Hàng năm, có gần 1 triệu người chết do những bệnh lý liên quan đến nhiễm HBV như xơ gan, ung thư gan. HBV là một yếu tố gây ung thư đứng hàng thứ 2 sau thuốc lá, HBV cũng là nguyên nhân gây ra 60-80% trường hợp ung thư gan nguyên phát và 50% trường hợp xơ gan. Vì vậy bệnh viêm gan siêu vi B cho đến nay vẫn còn là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến tử vong.

1. Những triệu chứng và tiến triển của bệnh viêm gan siêu vi B

Bệnh viêm gan siêu vi B hiện nay đang là một vấn đề lớn đối với sức khỏe toàn cầu. Viêm gan B mạn tính là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến suy gan, xơ gan, ung thư gan.. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trên thế giới có khoảng 400 triệu người mắc bệnh viêm gan B mạn tính, trong đó 75% là người châu Á.... Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ nhiễm HBV cao nhất thế giới chiếm khoảng 15%-20% dân số, tức khoảng 10 -14 triệu người với biểu hiện viêm gan B cấp và mạn tính.

Bệnh viêm gan siêu vi B và các đường lan truyền của bệnh

2. Những triệu chứng thường gặp của bệnh viêm gan siêu vi B

Viêm gan siêu vi B có hai thể:

Viêm gan siêu vi B cấp: là sự tồn tại của vi -rút trong cơ thể người bệnh trong vòng 6 tháng kể từ khi phơi nhiễm với virus:

Viêm gan siêu vi B mạn: bệnh gây ra bởi nhiễm HBV kéo dài kéo dài trên 6 tháng.

Bệnh viêm gan siêu vi B và các đường lan truyền của bệnh

3. Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm gan siêu vi B mạn

Được chia làm 2 nhóm:

Viêm gan B mạn có HBeAg (+)

Viêm gan B mạn có HBeAg (-)

Người lành mang HBsAg (inactive HBsAg carier state): nhiễm HBV kéo dài nhưng không gây hoại tử gan.

Bệnh viêm gan siêu vi B và các đường lan truyền của bệnh

4. Các đường lây nhiễm của bệnh Viêm gan siêu vi B

Bệnh viêm gan siêu vi B có 2 đường lây nhiễm là:

4.1 Đường lây nhiễm theo chiều dọc

Đường lây nhiễm từ mẹ sang con: Đây là kiểu lây nhiễm này là quan trọng nhất, thường gặp ở những nước vùng châu Á. Ở người phụ nữ mang thai sự lây nhiễm xảy ra trong thời kỳ chu sinh (từ tuần thứ 28 của thai kỳ đến ngày thứ 7 sau sinh).

+ Tỷ lệ lây nhiễm cho con là 0% nếu: HBV DNA của mẹ < 10 mũ 5 copies/ml

+ Tỷ lệ lây nhiễm cho con là 50% nếu: HBV DNA của mẹ từ 10 mũ 9 - 10 mũ 10 copies/ml.

+ Tỷ lệ lây nhiễm cho con là 28-39% nếu HBV DNA của mẹ từ 10 mũ 9 copies/ml trở lên (mặc dù trẻ đã chích ngừa HBV ngay sau khi sanh)

+ Mẹ có HBeAg (+), trẻ sơ sinh có 95% nguy cơ bị nhiễm nếu không được điều trị dự phòng miễn dịch.

+ Mẹ có HBeAg (-), tỷ lệ lây nhiễm cho con là 32% (thường gặp trong các trường hợp mẹ bị viêm gan B mạn có HBeAg (-)).

Bệnh viêm gan siêu vi B và các đường lan truyền của bệnh

4.2 Lây nhiễm theo chiều ngang

Lây nhiễm khi tiếp xúc với máu, các vật phẩm của máu là đường lây nhiễm quan trọng nhất, vì luôn có một lượng virus viêm gan B cao. Lây qua đường tình dục, qua sử dụng chung kim tiêm (chích thuốc, châm cứu, xăm, xỏ lỗ trên cơ thể như xỏ lỗ tai, lỗ mũi...) với người bị nhiễm virus viêm gan B là kiểu lây nhiễm thường gặp nhất.

Virus viêm gan B được tìm thấy trong dịch âm đạo, tinh dịch với nồng độ thấp so với trong huyết tương hơn 100 lần, Các dịch khác như dịch màng bụng, màng phổi, dịch não tủy... cũng có chứa virus viêm gan B. Sữa, nước bọt, mồ hôi, nước tiểu, phân, dịch mật cũng có chứa vi rút viêm gan B nhưng với nồng độ rất thấp, vì vậy khả năng lây nhiễm qua các dịch này cũng rất thấp. Dùng chung bàn chải đánh răng và dao cạo râu có dính máu hay dịch của người bị nhiễm cũng có thể bị lây nhiễm vi rút viêm gan B. Virus viêm gan B không lây truyền qua thức ăn, nước uống và tiếp xúc thông thường..

5. Một số chỉ số trong xét nghiệm quan trọng trong viêm gan siêu vi B

Đọc hiểu các chỉ số trong xét nghiệm định lượng virus viêm gan B là điều vô cùng cần thiết. Trong các chỉ số xét nghiệm, người bệnh cần đặc biệt quan tâm tới những chỉ số sau:

Bệnh viêm gan siêu vi B và các đường lan truyền của bệnh

6. Cách lấy mẫu bệnh phẩm, bảo quản và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm HBV PCR (PCR đo tải lượng virus viêm gan B)

6.1. Cách lấy mẫu

6.2. Bảo quản mẫu

Tiến hành lấy mẫu bệnh phẩm từ huyết tương/huyết thanh. Ly tâm và bảo quản mẫu trong 6 giờ kể từ sau thời điểm lấy mẫu bệnh phẩm ở nhiệt độ phòng. Nên tiến hành phân tích ngay sau khi lấy được mẫu bệnh phẩm vì trong thời gian bảo quản lâu có thể dẫn đến việc sai số trong kết quả PCR.

Trường hợp chưa thể phân tích xét nghiệm ngay, kể từ sau thời điểm lấy mẫu trên 6 giờ. Chuyển huyết tương/huyết thanh vào ống vô trùng có nắp đậy và lưu trữ và bảo quản mẫu ở tủ đông. Ống lấy mẫu bệnh phẩm nếu có chất Heparin chống đông có thể khiến mẫu bệnh phẩm bị ức chế với phản ứng PCR.

6.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm HBV PCR

Dựa trên kết quả phân tích PCR đo tải lượng virus viêm gan B, bác sĩ sẽ có cơ sở để xác định đâu là trường hợp không cần sử dụng thuốc hay cần sử dụng thuốc ức chế virus. Đối với các sản phụ thì bác sĩ sản khoa sẽ có cơ sở để tiện lượng sự lây nhiễm bệnh từ mẹ truyền sang con để có kế hoạch dự Phòng thích hợp.

Tuy nhiên, phương pháp đo tải lượng virus viêm gan B qua kỹ thuật HBV-DNA PCR vẫn có thể sai số trong điều kiện lấy mẫu, bảo quản mẫu và quy trình thực hiện xét nghiệm không đúng. Điều này dẫn đến các bác sĩ không có các kết quả chính xác để có thể phân tích đúng bệnh cho bệnh nhân.

Hiện nay Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có phát triển dịch vụ thăm khám sàng lọc Gan mật, giúp phát hiện virus viêm gan ở giai đoạn sớm ngay cả khi chưa có triệu chứng. Việc kiểm tra giúp bác sĩ:

Vì thế, để được kiểm tra và tư vấn chuyên sâu, khách hàng có thể đăng ký khám tại bệnh viện nhằm có những chỉ định từ các bác sĩ giàu chuyên môn.

Bài viết tham khảo nguồn:

1. Anna SF Lok, Rafael Esteban, Peter A L Bonis. Clinical manifestations and natural history of hepatitis B virus infection. Up to date version 17.1: January 2009.

2 Lok ASF, McMahon BJ. Hepatology. 2009;50:661-662.

Link nội dung: https://marketingalpha.vn/trieu-chung-benh-viem-gan-sieu-vi-b-a44175.html